KỊCH “NGƯỜI CÔNG DÂN SỐ MỘT” – MỘT BÀI ĐỌC HAY – DẠY THẾ NÀO ?
Nguyễn Thị Thúy – Trường Tiểu học Phúc thành – Kim Thành – Hải Dương
Chương trình Tiếng Việt lớp 4, 5 rất đa dạng về thể loại: văn xuôi, thơ, kịch.... Các thể loại kia thì cứ dạy bình thường theo quy trình mà sách giáo viên hướng dẫn. Riêng đọc văn bản kịch hiện có nhiều ý kiến khác nhau về hình thức luyện đọc. Vậy dạy đọc văn bản kịch như thế nào là hợp lí ? Vấn đề này đến nay vẫn chưa có sự thống nhất giữa các thầy, các cô...
I. Văn bản kịch trong chương trình Tiếng Việt lớp 4,5:
1. Các bài đọc văn bản kịch.
Trong chường trình Tiếng Việt lớp 4, 5 có ba bài đọc văn bản kịch. Lớp 4 có bài "Ở vương quốc Tương Lai"; lớp 5 có bài " Người công dân số Một" gồm hai phần được dạy trong ba tiết.Việc hướng dẫn học sinh đọc các loại văn bản khác nhau dù là văn xuôi, thơ hay kịch cũng đều nhằm mục đích rèn kĩ năng đọc cho các em. Để đạt được yêu cầu cần đạt trong dạy đọc văn bản kịch chúng ta cần lưu ý một số đăc điểm của văn bản kịch:
* Về hình thức trình bày.
+ Văn bản kịch thường mở đầu bằng một số lời giới thiệu ngắn gọn về nhân vật, cảnh trí, thời gian,... diễn ra sự việc trong màn kịch.
+ Văn bản kịch gồm những lời đối thoại, có giới thiệu tên nhân vật trước lời của mỗi nhân vật.
+ Lời nhân vật trong trong kịch bản có xen kẽ các từ ngữ chú thích về thái độ, hành động của nhân vật, sự thay đổi cảnh trí, sự vật.
* Yêu cầu cần đạt trong tiết đọc văn bản kịch:
- Đọc: HS đọc lưu loát, đúng giọng điệu và thể hiện được thái độ, tình cảm của từng nhân vật.
- Hiểu: Bối cảnh, nội dung và ý nghĩa của trích đoạn kịch.
- Phát triển NL: NL giao tiếp và hợp tác (biết cùng các bạn thảo luận nhóm), NL tự chủ và tự học (trả lời đúng các câu hỏi đọc hiểu).
- Bồi dưỡng: Lòng yêu nước, tính nhân văn và tình yêu cuộc sống.
2. Hai cách dạy không đúng nhưng đang tồn tại.
Qua quan sát thực tế, tôi thấy hiện nay vẫn có không ít GV dạy cho bài đọc văn bản kịch hai cách theo hai cách sau:
Cách dạy thứ nhất: Không đọc phần chú thích: Giáo viên bỏ đi phần chữ nhỏ (cảnh trí, lời giới thiệu) mà chỉ cho học sinh đọc tên nhân vật và lời nhân vật (phần chú thích cho thái độ hành động của nhân vật cũng bỏ đi). Cách đọc này khiến người nghe không hiểu bối cảnh của màn kịch.
Cách dạy thứ hai:Chỉ đọc lời thoại của các nhân vật: Đó là ngay ở phần luyện đọc( giai đoạn đọc vỡ) giáo viên đã tổ chức cho học sinh đọc phân vai. Tức là học sinh chỉ đọc lời của nhân vật còn đâu bỏ hết. Đọc theo cách đọc này thì người nghe càng không hiểu gì về màn kịch.
Hơn nữa, nếu cứ phân vai như vậy thì khi dạy bài “Ở Vương quốc Tương lai” phần 1 có 6 nhân vật, phần 2 có 6 nhân vật. Vậy thì phân vai thế nào?
II. Quy trình lên lớp bài Tiếng Việt văn bản kịch.
Qua thực tế dạy học nhiều năm, qua quá trình học tập, nghiên cứu và nhất là tham khảo ý kiến các tác giả sách giáo khoa, đa số các thầy cô đều cho rằng: Đây là tiết đọc nên phải làm việc theo quy trình một tiết đọc và nhớ là có chữ nào đọc hết chữ đó. Các thầy cô còn nhắc nhở chúng tôi là đừng biến giờ đọc thành giờ diễn kịch. Do vậy, tôi xin phép trình bày với các thầy các cô quy trình dạy bài đọc văn bản kịch như sau:
1. Khởi động
GV chiếu màn hìnhgiới thiệu qua về hoàn cảnh ra đời và các nhân vật trong màn kịch. (Thật ngắn gọn).
2. Khám phá
2.1. Hướng dẫn luyện đọc:
+ Đọc mẫu: GV đọc. GV đọc mẫu xong thuyết minh cách đọc: Phần chữ nhỏ đọc và tên nhân vật đọc thấp giọng nhưng rõ ràng. Lời nhân vật đọc theo thái độ của nhân vật.
+ Luyện đọc: Chia đoạn đọc bình thường như các bài văn xuôi khác. Có chữ nào đọc hết chữ đó.
2.2. Hướng dẫn tìm hiểu bài:
Lần lượt đọc thầm và trả lời từng câu hỏi ở SGK. GV mở rộng thêm cho nội dung bài đọc. HS nêu được ý nghĩa bài đọc, GV ghi bảng.
3. Thực hành luyện tập
- HS đọc tiếp nối 1 lượt.
- HS đề xuất cách đọc diễn cảm.
- Luyện đọc trên bảng phụ 1 đoạn nào đó.
- Tổ chức cho HS thi đọc 1 đoạn tiến tới thi đọc cả bài : Thi đọc trong nhóm trước rồi thi đọc trước lớp.
- Đọc phân vai 1 lượt.
4. Vận dụng
- Khen ngợi những HS đọc tốt.
- Liên hệ để giáo dục HS.
III. Cách dạy bài "NGƯỜI CÔNG DÂN SỐ MỘT"
1. Tìm hiểu về vở kịch.
1.1. Xuất xứ: Vở kịch Người công dân số Một là vở kịch của hai tác giả Hà Văn Cầu và Vũ Đình Phòng sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Vở kịch này rất nổi tiếng và được diễn nhiều lần ở các vùng tự do và chiến khu của ta trong thời kì đó.
Vở kịch kể về Nguyễn Tất Thành, một thanh niên yêu nước đã quyết chí ra đi tìm con đường giải phóng dân tộc giúp đồng bào thoát ách đô hộ của thực dân Pháp.
1.2. Nội dung: Đoạn trích vở kịch Người công dân số Một kể lúc anh Thành được anh Lê, một người bạn, tìm giúp một việc làm ở Sài Gòn, lương không đến nỗi, nhưng anh Thành từ chối. Trong lúc đó, anh Mai, một người bạn khác, tìm cho anh chân phụ bếp trên một chiếc tàu Pháp – tàu La-tút-sơ Tê-rơ-vin, với công việc khó nhọc hơn nhưng anh Thành đã đồng ý. Vì đây là cơ hội để anh đi ra nước ngoài tìm đường cứu nước.
1.3. Nhân vật trong vở kịch:
Anh Thành: Nguyễn Tất Thành, là họ tên thường gọi của Nguyễn Sinh Cung, chính là Chủ Tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sau này.
Anh Lê: Một người bạn thân của anh Thành sống tại Sài Gòn.
Anh Mai: Người giúp anh Thành xin việc phụ bếp dưới tàu La-tút-sơ Tê-rơ-vin.
Người công dân số Một ở đây là Nguyễn Tất Thành – một thanh niên yêu nước quyết tâm ra nước ngoài để tìm ra con đường giải phóng dân tộc.
1.4. Con tàu La-tút-sơ Tơ-rê-vin
Tàu La-tút-sơ Tơ-rê-vin là tàu buôn của người Pháp. Ngày 3- 6- 1911, Nguyễn Tất Thành lấy tên là Văn Ba xin làm phụ bếp trên tàu Đô đốc La-tút- sơ Tơ-re-vin, một tàu lớn vừa chở hàng vừa chở khách của hãng Nam Sao đang chuẩn bị rời cảng Sài Gòn đi Pháp.
Ngày 5-6-1911, trên con tàu Đô đốc La-tút-sơ Tơ-re-vin, từ bến cảng Nhà Rồng, thành phố Sài Gòn( nay là Thành phố Hồ Chí Minh) Nguyễn Tất Thành rời Tổ quốc ra đi tìm đường cứu nước. Con tàu này đã may mắn trở thành con tàu có tên đi liền với một sự kiện lịch sử của dân tộc Việt Nam.
1.5. Hình ảnh ngọn đèn trong vở kịch
Hình ảnh ngọn đèn trở đi trở lại trong hai đoạn trích. Đèn dầu là đèn cổ truyền của ta, thắp bằng dầu dọc. Đèn hoa kì là đèn thắp bằng dầu hoả (dầu tây), du nhập vào nước ta từ khi người Pháp sang, sáng hơn đền dầu dọc của ta. Đèn toạ đăng là đèn bàn loại to, thắp dầu hoả, sáng hơn đèn hoa kì. Đèn điện (như các bóng điện tròn ngày nay) sáng hơn đèn toạ đăng. Hình ảnh các ngọn đèn muốn nói sự phát triển của văn minh, tiến bộ. Các nhà viết kịch đưa hình ảnh này vào để muốn nói đến suy nghĩ của anh Thành: Luôn trăn trở nghĩ đến việc đi tìm ánh sáng, đi tìm đường lối làm cách mạng giải phóng dân tộc). Vậy nên khi chia tay, anh Thành mới nói: Sẽ có một ngọn đèn khác sáng hơn. Anh Thành muốn đi tìm con đường nào sáng nhất cho dân tộc.
2. Cách dạy bài “Người công dân số Một”.
2.1. Yêu cầu cần đạt
-Đọc: Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài; biết đọc đúng ngữ điệu văn bản kịch, phân biệt được lời tác giả với lời nhân vật( anh Thành, anh Lê, anh Mai).
- Hiểu:
+ Phần 1: Tâm trạng day dứt của anh Thành và giải thích được vì sao câu chuyện giữa anh Thành và anh Lê không ăn nhập với nhau.
+ Phần 2: Sự quyết tâm ra đi của anh Thành và sự thiếu quyết tâm vì bi quan của anh Lê.
- Phát triển NL: NL giao tiếp và hợp tác (biết cùng các bạn thảo luận nhóm), NL tự chủ và tự học (trả lời đúng các câu hỏi đọc hiểu).
- Giáo dục: HS thêm yêu nước và cảm phục lòng yêu nước của Nguyễn Tất Thành.
2.2. Chuẩn bị:
- Giáo án điện tử
- Tranh minh họa chủ điểm Người công dân.
- Tranh ảnh minh họa để giải nghĩa từ: Đèn hoa kì, đèn tọa đăng.
- Tranh vẽ hình ảnh con tàu La-tút-sơ Tơ-rê-vin
- Bảng phụ viết đoạn văn cần luyện đọc cho mỗi tiết.
2.3. Hình thức dạy học:
GV tổ chức ba hình thức dạy học là: Làm việc đồng loạt cả lớp, làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân.
2.4. Mô tả tiến trình bài dạy.
Tiết 1,2
Phần mở đầu:
Hoạt động 1: Khởi động
Đây là bài học đầu tiên của chủ điểm, do vậy giáo viên cần phải giởi thiệu chủ điểm Người công dân rồi mới giới thiệu vở kịch và bài đọc.
Hoạt động 2: Khám phá
2.1. Hướng dẫn luyện đọc.
- GV đọc mẫu, thuyết minh cách đọc:
+ Giọng anh Thành: chậm rãi, trầm tĩnh, sâu lắng, bộc lộ tâm trạng day dứt.
+ Giọng anh Lê: hồ hởi, nhiệt tình, nhưng hồn nhiên, chưa thấu hiểu suy nghĩ của anh Thành.
+ Phần chữ nhỏ và tên nhân vật: Đọc hơi thấp giọng nhưng rõ ràng.
- GV hướng dẫn HS chia bài thành 3 đoạn như sau:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “...nghĩ đến đồng bào không”.
+ Đoạn 2: Tiếp đến “...không định xin việc làm ở Sài Gòn này nữa.
+ Đoạn 3: Còn lại.
- HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn( đọc lượt đầu). GV theo dõi sửa lỗi phát âm, giọng đọc.
- GV viết bảng các từ khó đọc : phắc tuya, Sa-xơ-lu Lô-ba, Phú Lãng Sa. Tổ chức cho HS luyện đọc các từ khó trên.
- HS tiếp tục đọc nối tiếp đoạn( lần 2, 3). GV giúp HS tìm hiểu nghĩa các từ trong phần chú giải.
- GV đọc lại toàn bài.
2.2. Tìm hiểu bài.
* Ý 1: Anh Lê giúp anh Thành xin việc làm.
- HS đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi: Anh lê giúp anh Thành việc gì?
- HS trả lời: Anh lê giúp anh Thành tìm việc làm ở Sài Gòn.
- GV chốt câu trả lời đúng: Anh Lê giúp anh Thành tìm việc làm ở Sài Gòn và trong hoàn cảnh anh Thành lúc đó, anh Lê đã tìm được cho bạn một chỗ làm khá tốt.
* Ý 2: anh Thành luôn nghĩ đến dân, đến nước
- HS đọc thầm đoạn 2,3 và thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi: Những câu nói nào của anh Thành cho thấy anh luôn nghĩ tới dân, tới nước?
- Đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trước lớp, HS nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Các câu nói của anh Thành cho thấy anh luôn nghĩ tới nước tới dân:
+ Chúng ta là đồng bào, cùng máu đỏ da vàng với nhau. Nhưng... anh có khi nào nghĩ tới đồng bào không?
+ Vì anh với tôi... chúng ta là công dân nước Việt...
- GV nhận xét, chốt câu trả lời đúng và khắc sâu kiến thức: Anh Thành từ chối chỗ làm mà anh Lê tìm giúp. Anh hỏi anh Lê có xin vào làng Tây không cũng là cách để bày tỏ tấm lòng luôn nghĩ đến dân đến nước của mình, để cuối cùng anh khẳng định “Chúng ta là công dân nước Việt”.
* Ý 3: Tâm trạng, ý nghĩ khác nhau của anh Thành và anh Lê.
- HS tiếp tục đọc đoạn “Vậy anh vào Sài gòn này làm gì?…sáng như ban ngày mà không có mùi có khói” và thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi: Câu chuyện giữa anh Thành và anh Lê nhiều lúc không ăn nhập với nhau. Tìm những chi tiết thể hiện điều đó và giải thích vì sao như vậy?
- Đại diện một số nhóm nêu các ý kiến trả lời, nhóm khác nhận xét.
- GV chốt câu trả lời đúng và mở rộng: Anh Lê đang thắc mắc vì sao anh Thành không nhận việc làm ở Sài Gòn. Còn anh Thành không trả lời mà nói sang chuyện các ngọn đèn. Đó là sự dẫn dắt sang chủ đề: nước ta thua kém nước Pháp; muốn thoát khỏi ách nô lệ, phải học từ chính văn hoá, văn minh Pháp. Đó là lí do anh phải ra đi.
- Giáo viên giúp học sinh hiểu ý nghĩa hai câu nói của anh Thành và anh Lê về ngọn đèn. (mục III/1.5)
Hoạt động 4:Thực hành: Đọc diễn cảm.
- 3 HS đọc tiếp nối bài theo từng đoạn.
- HS nêu cách đọc bài.
- GV Thuyết minh cách đọc như ở hoạt động 2.
- GV treo bảng phụ đã chuẩn bị. ( hoặc chiếu bài đọc)
- 2-3 HS lần lượt đọc diễn cảm đoạn văn đó.
- GV lưu ý HS đọc đúng một số cụm từ( có thể đọc mẫu nếu cần). VD: Lời gọi: Anh Thành! ( đọc nhấn giọng, hồ hởi; Có lẽ thôi, anh ạ.( điểm tĩnh, mong muốn được thông cảm, ẩn chứa một tâm sự chưa nói ra được);Sao lại thôi? ( nhấn giọng bày tỏ sự thắc mắc); Vì tôi nói với họ: ...( giọng thì thầm, vẻ bí mật, kết hợp với điệu bộ); Vậy anh vào Sài Gòn này làm gì?( ngạc nhiên, thắc mắc)...
- HS thi đọc diễn cảm:
+ Thi trong nhóm.
+ Thi trước lớp.
- HS đọc phân vai 1 lượt.
- GV + HS nhận xét, bình chọn những bạn đọc hay và tuyên dương bạn đọc tốt..
Hoạt động 5: Vận dụng
? Đoạn kịch cho em thấy suy nghĩ của anh Thành khác a Lê ở điểm nào?
(Một anh thì luôn trăn trở vì vận mệnh đất nước, còn một anh chỉ nghĩ đến miếng cơm manh áo.)
Tiết 3
Hoạt động 1: Luyện đọc.
- GV đọc mấu, thuyết minh cách đọc.
+ Giọng anh Thành: Sâu lắng, nặng giọng hơn thể hiện quyết tâm ra đi nhưng không có ý xem thường anh Lê.
+ Giọng anh Lê: Có lúc rụt rè, có lúc cao giọng thể hiện sự cam chịu và đề cao sức mạnh của kẻ thù.
+ Giọng anh Mai: Vui vẻ.
- HS chia đoạn vở kịch: Có thể chia trích đoạn kịch thành 2 đoạn như sau:
+ Đoạn 1: từ đầu đến “...Lại còn say sóng nữa.”
+ Đoạn 2: còn lại.
- HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn( 2,3 lượt đọc). GV cho HS luyện đọc La-tút-sơ Tơ-rê-vin, A-lê hấp..
- HS tiếp tục đọc tiếp nối từng đoạn.
GV theo dõi, sửa lỗi phát âm, giọng đọc cho HS.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu nghĩa các từ : súng thần công, hùng tâm tráng khí, tàu La-tút-sơ Tơ-rê-vin, A-lê hấp Biển Đỏ ...
- GV đọc lại toàn bài
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài.
* Ý 1: Sự khác nhau giữa suy nghĩ của hai anh.
- HS đọc lướt đoạn 1, trả lời câu hỏi: Anh Lê, anh Thành đều là những thanh niên yêu nước, nhưng giữa họ có gì khác nhau?
- HS trả lời, GV kết luận: Họ đều là những thanh niên yêu nước, đều cảm thấy đau khổ khi nước mất độc lập, dân tộc yếu hèn. Anh Lê khác anh Thành ở chỗ: anh Lê mang tâm lí tự ti, không nghĩ đến khả năng thay đổi, còn anh Thành thì quyết tâm tìm con đường giải phóng dân tộc.
* Ý 2: Ý chí quyết tâm ra đi của anh Thành.
- HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau:
? Quyết tâm của anh Thành đi tìm đường cứu nước được thể hiện qua những lời nói, cử chỉ nào?
- HS trình bày: Quyết tâm của anh Thành thể hiện:
+ Câu nói: “Tôi muốn đi sang nước họ. Để giành lại non sông, chỉ có hùng tâm tráng chí không đủ, phải có trí lực... Tôi muốn sang các nước, xem cách làm ăn của họ...”. Ý anh Thành là: có chí khí (như các sĩ phu Cần vương hồi cuối thế kỉ XIX) nhưng không đủ trình độ nên đã thất bại. Đi xem các nước tức là đi học hỏi từ thế giới phương Tây, trong đó có nước Pháp.
+ Hành động: xoè hai bàn tay: “Tiền đây chứ đâu” thể hiện tinh thần tự tin ở bản thân.
+ Tâm trạng: nôn nóng, day dứt: “Đi ngay được không anh?”
? "Người công dân số Một" trong đoạn kịch là ai? Vì sao có thể gọi như vậy?
- HS trả lời: Người công dân số Một trong đoạn kịch chính là anh Nguyễn Tất Thành, bởi vì trong anh thể hiện trách nhiệm của người công dân đối với đất nước rất cao.
- GV mở rộng: Người công dân số Một ở đây là Nguyễn Tất Thành, sau này là Chủ tịch Hồ Chí Minh vô cùng kính yêu của chúng ta. Có thể gọi Nguyễn Tất Thành là “ Người công dân số Một” vì ý thức là công dân được thức tỉnh rất sớm ở Người. Với ý thức này, Nguyễn Tất Thành đã đã có một tầm nhìn xa và cùng với một quyết tâm cao độ là ra nước ngoài tìm con đường cứu nước, lãnh đạo nhân dân giành độc lập cho đât nước. Gọi anh là Người công dân số Một với hàm ý đánh giá cao ý thức công dân ở trong anh.
- GV hướng dẫn HS nêu được ý nghĩa của bài đọc: Qua việc Nguyễn Tất Thành quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân, tác giả ca ngợi lòng yêu nước, tầm nhìn xa và quyết tâm cứu nước của người thanh niên Nguyễn Tất Thành.
- GV ghi bảng (chiếu ) nội dung bài.
- 2 HS nhắc lại nội dung vở kịch.
HĐ3: Thực hành - Đọc diễn cảm.
- 2 HS đọc nối tiếp toàn bộ trích đoạn kịch.
- HS nêu cách đọc.
- GV chiếu màn hình (treo bảng phụ) ghi đoạn
“Mai: (Với anh Lê) Chào ông...Ch...ào!” hướng dẫn HS đọc diễn cảm.
- HS luyện đọc diễn cảm trên bảng phụ, luyện đọc diễn cảm theo nhóm đôi.
- GV tổ chức thi đọc diễn cảm tương tự tiết 1, 2.
Hoạt động 4: Vận dụng- Trải nghiệm
? Qua bài đọc, em thấy kịch "Người công dân số Một" ca ngợi điều gì ?
GV liên hệ, giáo dục HS.
LỜI KẾT: Trên đây tôi vừa trình bày quan điểm của mình về cách dạy bài đọc văn bản kịch. Tôi rất mong bài viết của tôi sẽ được sự đồng tình của các thầy cô giáo. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Biên tập TGTT đã cho tôi được chia sẻ kinh nghiệm cùng các thầy các cô và bạn đọc yêu quý.
Hải Dương, ngày 12 tháng 2 năm 2025
Nguyễn Thị Thúy