PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIM THÀNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚC THÀNH
Video hướng dẫn Đăng nhập

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG ANH CHO HỌC SINH.

 

1. Tập cho học sinh cách phản xạ nhanh bằng Tiếng Anh

Giáo viên vẫn nên tăng cường nói Tiếng Anh trên lớp, thường là các câu mệnh lệnh đơn giản, kết hợp với động tác, điệu bộ. Nhìn chung, lúc đầu học sinh còn ngơ ngác nhưng dần dần qua các tiết các em cũng hiểu và làm theo đúng mệnh lệnh của giáo viên. Sau khi các em đã học được mẫu câu mới thì chúng ta nên sử dụng thường xuyên trên lớp học để các em có điều kiện phản xạ tốt như những câu hỏi về bản thân What’s your name?, What class are you in?; những câu hỏi về thời gian What time is it?, câu hỏi về sở thích What is your hobby? ...

Tập cho học sinh không nên hiểu ngầm Tiếng Việt rồi mới dịch sang Tiếng Anh.

2. Rèn luyện cách phát âm cho học sinh

Trong quá trình giao tiếp bằng tiếng Anh muốn người khác hiểu nội dung mình nói gì học sinh cần phải phát âm từ và câu một cách rõ ràng. Giáo viên nên kiên trì luyện phát âm cho học sinh để tạo cho các em có thói quen phát âm đúng và phải phát âm đúng. Bởi lẽ, các em mới bước đầu học Tiếng Anh nhưng phát âm không đúng sẽ thành thói quen ảnh hưởng không tốt trong quá trình học và giao tiếp sau này.

- Cần chú ý luyện tập cho học sinh phát âm có các âm cuối như :

sh /ʃ/ :  wash /wɑːʃ/

 

Ảnh có chứa văn bản, bản phác thảo, hình mẫu, minh họa

Nội dung do AI tạo ra có thể không chính xác.

tch /tʃ/ : watch /wɑːtʃ/  

 

Ảnh có chứa cận cảnh, da, Răng, đàn organ

Nội dung do AI tạo ra có thể không chính xác.

 

- Cần chú ý luyện tập cho học sinh phát âm có các âm đầu như:

th /ð/ : this /ðɪs/

 

Ảnh có chứa văn bản, tăm

Nội dung do AI tạo ra có thể không chính xác.

th /θ/ : thank /θæŋk/

 

Ảnh có chứa người, Răng, cận cảnh, da

Nội dung do AI tạo ra có thể không chính xác.

 

- Tập cho học sinh có thói quen đọc nối.

Ví dụ : was-at /wəzæt/, stand-up /’stænd^p/ , look-at /lukæt/

I was at home. /aiwəzæt həʊm/

It is a desk. /itizədesk/

- Đối với hình thức số nhiều cần luyện tập cho học sinh cách phát âm trong việc nhấn mạnh đuôi số nhiều :

+ Phát âm /s/ đứng sau phụ âm vô thanh /k/, /t/, /p/, /s/, /f/, /θ/

Ví dụ : books, cassettes, stops,  ....

+ Phát âm là /z/ khi đứng sau nguyên âm hoặc phụ âm hữu thanh  /b/, /d/, /g/, /v/, /ð/, /m/, /n/, /Ŋ/, /l/, /r/.

Ví dụ : tables, markers, crayons,  ...

+ Phát âm là /iz/ khi đứng sau những phụ âm như: /z/, /s/, /ʤ/, / tʃ /, / ʃ /, /ʓ/

Ví dụ : misses, oranges, watches, nurses...

3. Rèn cho học sinh sử dụng ngữ điệu

Ngữ điệu (Intonation) được hiểu đơn giản là sự lên và xuống của giọng nói. Người nghe có thể hiểu nhầm hoặc hiểu sai hoàn toàn ý của người nói nếu như người nói sử dụng sai ngữ điệu, bởi ngữ điệu được so sánh như là hồn của câu.

*Ngữ điệu xuống được thể hiện bằng cách hạ âm điệu giọng nói xuống thấp ở trong các trường hợp sau:

- Dùng trong câu chào hỏi:

Good morning! ↓

- Dùng trong câu đề nghị:

Come here! ↓

- Dùng trong câu hỏi bắt đầu bằng từ để hỏi (who, whose, whom, which, what, when, where, why, và how)

What subjects do you have today? ↓

- Dùng trong yêu cầu hoặc mệnh lệnh: Open your book ↓ .......

*Ngữ điệu lên được thể hiện bằng cách tăng âm điệu giọng nói lên cao ở trong các trường hợp sau:

- Dùng trong các câu hỏi nghi vấn “có…không”

Can you dance ?↑

- Dùng trong câu xác định nhưng hàm ý câu hỏi:

You are Mai? ↑......

4. Đảm bảo các bước luyện nói cho học sinh

Tùy theo mỗi bài học mà chúng ta áp dụng phương pháp dạy học khác nhau. Về cơ bản trong quá trình luyện nói phải tuân thủ theo các qui trình sau :

a) Chuẩn bị nói (Pre-Speaking)

Giáo viên giới thiệu ngữ liệu mới, ngữ pháp mới. Ở hoạt động này học sinh nghe hoặc viết, giáo viên giới thiệu mẫu câu. Hoạt động nói của học sinh chủ yếu là trả lời câu hỏi.

b) Luyện nói có kiểm soát (Controled Practice)

  Hoạt động này học sinh được luyện nói nhiều hơn giáo viên. Phần này học sinh luyện tập theo nhóm, cá nhân dưới sự điều khiển của giáo viên, học sinh thấy tự tin hào hứng khi nói tạo cơ hội cho các em phát triển kỹ năng nói.

          c) Luyện nói tự do (Free Practice)

  Giáo viên yêu cầu học sinh luyện nói mẫu câu mới mà các em vừa được học với những ngôn ngữ riêng của mình không cần sự hỗ trợ của giáo viên.

  Những hoạt động của phần này thường là trò chơi, đóng vai. Phần này các em có thể sử dụng thêm những ngữ pháp hoặc vốn từ vựng mà các em biết nhằm nâng cao kỹ năng nói cho các em. Giáo viên hỗ trợ khi học sinh cần.

  5. Xây dựng tốt hoạt động làm việc theo cặp, nhóm

Hoạt động làm việc theo cặp nhóm nhằm tăng cường cơ hội tham gia đóng góp xây dựng bài của học sinh; tăng thêm tần số luyện tập, tiết kiệm được thời gian; tăng thêm cơ hội cho nhiều học sinh được làm việc trong cùng một lúc; tăng cường sự giao tiếp, trao đổi, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau của học sinh và tạo điều kiện cho giáo viên làm việc với tư cách là người hướng dẫn, tư vấn cho học sinh.

6. Phương pháp chia cặp nhóm

Có nhiều cách tổ chức làm việc theo cặp, nhóm.

a. Cặp

b. Giữa thầy và một trò

c. Cặp mở: Giữa hai học sinh không ngồi gần nhau.

d. Cặp đóng: Giữa hai học sinh ngồi kề nhau.

          Để tránh sự nhàm chán khi làm việc theo cặp, giáo viên có thể sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức cặp như trên, không nhất thiết chỉ theo một hình thức nào, sao cho luôn tạo được sự mới mẻ, một môi trường và nhu cầu giao tiếp tự nhiên giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên.

7. Nhóm

Trong trường hợp tổ chức làm việc theo nhóm nếu lớp chật, thì có thể tổ chức cho hai học sinh ngồi ở hai hàng ghế sát nhau ngồi quay đầu lại với nhau tạo thành nhóm 4 người mà không cần học sinh di chuyển nhiều trong lớp, không làm lãng phí thời gian.

          Khi chia nhóm phải đảm bảo phù hợp về số lượng.

          Cần phân đều số lượng học sinh cho mỗi nhóm (giỏi, khá, trung bình)

          Một nhóm có bao nhiêu học sinh là tùy ở sĩ số của lớp.

          Yếu tố ảnh hưởng đến chia nhóm là vị trí ngồi của học sinh trong nhóm.

          Có thể đặt tên cho các nhóm bằng tiếng Anh như theo con vật, chữ số, màu sắc, loài hoa hay những tính từ mà các em thích ...

8. Biện pháp tổ chức cặp, nhóm

Hình thức làm việc theo cặp nhóm có nhiều ưu điểm, đặc biệt trong việc luyện tập các chức năng lời nói song trong thực tế, khi học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm, giáo viên không thể kiểm soát hết được lời nói của học sinh và cũng không nhất thiết phải kiểm soát hết. Tuy nhiên, khi tiến hành các hoạt động cặp hoặc nhóm, cần lưu ý những điểm sau:

          a.Chỉ dẫn bài tập hoặc đề ra yêu cầu một cách rõ ràng.

          Trước khi làm việc theo nhóm hoặc cặp phải có sự chuẩn bị tốt: Có mẫu hoặc ví dụ cho trước, cung cấp đủ ngữ liệu cần thiết cho bài tập.

b. Phân cặp hay nhóm hợp lý, có thể chọn học sinh có cùng trình độ, hoặc khác trình độ nhận thức để làm việc với nhau tùy theo từng ý đồ và tính chất của bài tập.

c. Tạo sự gắn kết thực sự trong nhóm, đề cử nhóm trưởng và cần phân rõ nhiệm vụ của nhóm trưởng.

d. Quy định thời gian làm bài tập, tùy vào mức độ câu hỏi hay bài tập mà để thời gian dài hay ngắn. Đề ra quy ước bắt đầu và kết thúc hoạt động (gõ thước, vỗ tay).

e. Có sự theo dõi, bao quát chung của giáo viên.

f. Có sự hỗ trợ kịp thời của giáo viên khi học sinh trong nhóm gặp khó khăn (giáo viên đi quanh lớp lắng nghe và giúp đỡ, ghi lại lỗi phổ biến.......).

g. Không cần chờ cho học sinh làm hết thời gian, giáo viên chủ động ngừng hoạt động nhóm khi thấy cần thiết.

h. Sau khi học sinh hoàn thành bài tập trong cặp hoặc nhóm, cần có sự kiểm tra và phản hồi kịp thời như nhận xét, góp ý kiến, chữa lỗi hoặc cung cấp mẫu đúng.

i. Khi hoạt động nhóm giáo viên có thể kết hợp nhiều phương pháp giúp học sinh luyện tập như: repetition, substitution, change into form và kết hợp các đồ dùng dạy học như máy chiếu, tranh ảnh, phiếu học tập, bảng phụ để hướng dẫn...

9. Tiến hành tổ chức cặp

a. Giới thiệu mẫu câu mới: Giáo viên gợi mở và làm mẫu rõ ràng. Cho học sinh nhắc lại đồng thanh, cá nhân. Chú ý sửa lỗi phát âm cho học sinh .

b. Thay thế câu theo gợi ý. Gợi ý có thể viết lên bảng hoặc bảng phụ.

c. Yêu cầu cả lớp thực hành với giáo viên và ngược lại để học sinh biết chắc chắn phải làm gì. Chọn hai học sinh không ngồi gần nhau nói to cho cả lớp cùng nghe.

d. Giáo viên đánh số học sinh theo hàng dọc hoặc hàng ngang và yêu cầu học sinh luyện tập đồng loạt.Yêu cầu học sinh đổi vai khi kết thúc. Giáo viên đi quanh lớp điều khiển hoạt động, lưu ý không chữa lỗi khi học sinh đang thực hành mà giáo viên nên ghi lại những lỗi này để chữa sau khi đã thực hành xong.

e. Ngừng hoạt động sau khi hầu hết cả lớp đã hoàn thành. Chọn vài cặp nói trước lớp.

f. Giáo viên chữa những lỗi phổ biến trong quá trình thực hành, tập trung chữa lỗi phát âm và ngữ pháp.

10. Tiến trình tổ chức làm việc theo nhóm

          Giáo viên đưa ra lời chỉ dẫn nhiệm vụ một cách cụ thể, rõ ràng.(Có thể chọn học sinh cùng trình độ hoặc khác trình độ để làm việc với nhau tùy theo từng ý đồ và tính chất của bài tập)

          Giáo viên cung cấp mẫu, ví dụ và những ngữ liệu cần thiết cho bài tập.

          Quy định thời gian luyện tập.

          Giáo viên đi quanh lớp để theo dõi các em luyện tập để giúp đỡ những học sinh yếu và giải đáp thắc mắc của học sinh.

Sau khi học sinh hoàn thành bài tập trong nhóm, cần có sự kiểm tra phản hồi kịp thời như nhận xét, góp ý kiến, chữa lỗi hoặc cung cấp mẫu đúng.

a. Yêu cầu

          - Đối với học sinh:

Để hoạt động cặp, nhóm đạt hiệu quả cao trong hoạt động giao tiếp thì giáo viên cần tạo cho học sinh thói quen tuân theo một số quy định cần thiết để có thể đảm bảo được yêu cầu của bài tập như :

          Cần nghe kỹ các yêu cầu của bài tập.

          Cần phải làm theo yêu cầu chỉ dẫn.

          Cần phải bắt đầu và dừng ngay khi có yêu cầu .

          Cần phải nhanh chóng chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác khi giáo viên yêu cầu, không cố hoàn thành việc đang làm dở.

          Cần tự giác làm việc, không quá ồn ào.

- Đối với giáo viên cần thực hiện tốt một số điểm sau:

          Lựa chọn thủ thuật, phương pháp phù hợp với từng loại bài.

          Luôn hướng dẫn và ra nhiệm vụ một cách rõ ràng để học sinh hiểu rõ công việc phải làm .

          Luôn khuyến khích học sinh mạnh dạn hỏi giáo viên khi có vướng mắc.

          Kiểm tra sát sao để học sinh luôn thực hiện bài theo đúng yêu cầu.

          Luôn ghi chép lại những lỗi phổ biến hoặc những điểm cần lưu ý để có thể chỉ ra cho học sinh và giúp học sinh sửa chữa sau đó.

11. Các dạng bài bài tập luyện kỹ năng nói cho học sinh

          Có nhiều loại hình bài tập luyện kỹ năng nói cho học sinh. Sau đây là phần miêu tả một vài loại hình và phương pháp thực hiện.

a) Repetition Drill. (Luyện nhắc lại)

-  Loại hình này là đọc mẫu từ mới hoặc ngữ liệu mới cho học sinh đọc theo.

* Ví dụ

               Teacher: I like monkeys.

               Students: I like monkeys.

               Teacher: I don’t like tigers.

               Students: I don’t like tigers.

         b) Substitution Drill. (Luyện thay thế)

         Có thể dùng phiếu tranh hoặc học cụ để gợi ý.

         * Ví dụ:

         T:  What is your favourite subject? (chỉ vào quyển sách Toán 4). It’s Maths.

         Ss: It’s Maths.

         c) Chain Drill. (Luyện chuỗi)

         Trong bài luyện chuỗi, chúng ta dùng vật thể hoặc tranh để làm yếu tố gợi ý. Đưa tranh hoặc đồ vật cho học sinh thứ nhất xem và đặt câu hỏi có liên quan. Học sinh trả lời. Quay sang học sinh thứ hai hỏi lại câu hỏi đó nhưng có yếu tố đã thay thế. Cứ như thế tiếp tục cho đến khi mọi người đều được hỏi và trả lời. Chia lớp thành nhóm nhỏ 3 hoặc 4 học sinh. Thực hiện bài luyện này trong từng nhóm.

         * Ví dụ:

         T: (đưa ra đồng hồ chỉ giờ cho học sinh 1 xem) What time is it?

         S1: It’s seven o’clock (đưa đồng hồ chỉ giờ theo ý mình cho hs 2

         - ví dụ là 5 giờ)What time is it ?

         S2: It’s five o’clock.

         d) Transformation Drill. (Luyện cải biên)

         -  Giáo viên nói một động từ nguyên mẫu. Gọi một học sinh chuyển từ đó sang dạng động từ đi kèm với chủ ngữ ở ngôi thứ 3 số ít.

         * Ví dụ:

          T: go.

   Ss: goes.

   Với bài luyện này chúng ta cũng có thể sử dụng cả câu.

   T: I get up at six o’clock.

   Ss: She gets up at six o’clock.

12. Giáo viên luôn sáng tạo để giúp học sinh biết sáng tạo

          Sáng tạo của giáo viên và học sinh thể hiện qua các trò chơi học tập. Trò chơi học tập là một hoạt động của con người nhằm mục đích trước tiên chủ yếu là vui chơi giải trí, thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng và mệt mỏi. Nhưng qua trò chơi học tập người chơi còn có thể được rèn luyện về thể lực, rèn luyện về các giác quan, tạo cơ hội giao lưu với mọi người, cùng hợp tác với bạn bè đồng đội trong nhóm, tổ,...Trò chơi học tập là một hoạt động được tổ chức có tính chất vui chơi, giải trí.Thông qua trò chơi học tập học sinh có điều kiện "Học mà chơi, chơi mà học". Khi tham gia vào các trò chơi học tập học sinh sẽ được tưởng tượng và suy ngẫm, thử nghiệm các tình huống. Trò chơi học tập còn tạo được không khí vui tươi hồn nhiên, nhẹ nhàng sinh động trong giờ học. Có nhiều loại trò chơi. Một số tập trung vào từ vựng, một số quan tâm đến cấu trúc câu, và còn có những loại phát huy cả hai: từ vựng và cấu trúc câu. Sau đây là một số trò chơi giúp cho các em nâng cao khả năng giao tiếp và đam mê môn học:

* Games for practising Vocabulary (Trò chơi luyện từ vựng)

+ Remembering pictures (Nhớ tranh):

Chia học sinh thành 3 hoặc 4 nhóm. Giáo viên cầm một số bức tranh liên quan đến từ vựng đã dạy ở bài trước và giơ lần lượt từng bức tranh lên. Các em có cơ hội để nhìn vào mỗi bức tranh khoảng 4 hoặc 5 giây. Khi giáo viên giơ tranh xong, mỗi thành viên của các nhóm sẽ lần lượt chạy lên bục giảng và chỉ viết tên của một bức tranh. Nhóm nào có nhiều câu trả lời nhất và hoàn thành nhanh nhất sẽ là người chiến thắng

+ Hot Seat (Chiếc ghế nóng):

Giáo viên chia học sinh của mình thành 3 hoặc 4 đội và chọn mỗi nhóm 1 thành viên ngồi lên ghế nóng và quay mặt về phía lớp. Giáo viên viết một từ lên bảng, và một thành viên trong đội của học sinh đang ngồi trên ghế nóng phải diễn tả giúp đồng đội của mình đoán được ra từ vựng trên mà không được nói, đánh vần hay viết tên từ đó ra. Trò chơi sẽ tiếp diễn cho đến khi thành viên trong các đội đều đã diễn tả từ vựng cho đồng đội ngồi trên ghế nóng của mình.

+ Word – practising (Rèn từ)

Yêu cầu: Ít nhất có hai người chơi và nếu cần có một cuốn từ điển. Trên lớp giáo viên có thể chia lớp thành hai nhóm và chính giáo viên hoặc một học sinh làm trọng tài.

Cách chơi: Lấy một từ tiếng Anh bất kì (việc này giáo viên có thể làm), ví dụ: yesterday. Dùng các con chữ tạo nên từ đó, cụ thể ở đây là: y, e, s, t, e, r, d, a, y để tạo ra những từ khác, ai tạo được nhiều từ hơn là thắng cuộc. Trong ví dụ trên ta có thể tạo được các từ như: yes, trader, year, steady, state… Khuyến khích khả năng tổ hợp.

Với trò chơi này, học sinh phải cố gắng nhớ lại tất cả các từ trong đầu mình, vừa giúp đỡ quên từ lại có thể học thêm được từ mới trong số các từ mà người bạn chơi tạo ra. Giáo viên suy nghĩ và tìm những từ có các chữ cái có thể thành lập được các từ khác nằm trong nội dung học sinh đã học hoặc để kiểm tra vốn từ của học sinh.

+ Guessing – word (Đoán chữ)

Trò chơi này về cơ bản giống gameshow “Chiếc nón kì diệu” trên truyền hình. Người chủ trò (Giáo viên hoặc một học sinh) chọn một cái tên hoặc từ theo một chủ đề, sau đó vẽ số ô vuông tương ứng với số chữ cái của tên đó hoặc từ đó. Từ gợi ý cho trước, người chơi sẽ đoán mỗi lần một chữ cái, nếu chữ cái đó có trong ô chữ thì chủ trò sẽ viết chữ cái ấy vào đúng vị trí. Ai tìm ra tên thì người đó thắng. Ngược lại sau 5 lần đoán sai (số lần là do chủ trò và người chơi quy định) mà chưa tìm ra thì người chơi sẽ thua. Có thể hai hay nhiều học sinh làm chủ trò thay nhau. Ai thắng nhiều lần thì sẽ thắng chung cuộc.

* Games for practising Structures (Trò chơi luyện cấu trúc câu)

+ Guessing Game (Trò chơi phán đoán)

Chia lớp thành 2 đội. Cho một số đồ dùng học tập nhỏ (bút chì, tẩy, bút mực, thước kẻ, sách) vào trong một chiếc túi hoặc đặt trên bàn rồi lấy vải che kín. Gọi một học sinh của đội A lên, thò tay vào túi, lấy 1 đồ vật (tay vẫn trong túi ), và hỏi “Is this a (pencil) ?”. Một học sinh của đội B sờ đồ vật đó, không được nhìn, và trả lời Yes, it is hoặc No, it isn’t. It’s a (book). Câu hỏi và câu trả lời đúng được 1 điểm. Cứ tiến hành trò chơi như vậy cho đến khi mọi học sinh đều được tham gia.

+ Word Jumble Race (Từ xáo trộn)

Giáo viên viết ra một số câu, sau đó cắt chúng thành từng từ. Đặt mỗi câu đã bị cắt vào mũ, ly hoặc bất kỳ vật gì có thể chứa được và tách chúng riêng biệt. Chia lớp thành các nhóm gồm 2, 3, hoặc 4 học sinh. Các đội bây giờ sẽ phải sắp xếp các từ trong câu của mình theo đúng thứ tự. Đội chiến thắng là đội đầu tiên hoàn thành các câu của mình một cách chính xác.

+ Jumping games (Nhảy cóc)

Trò chơi này cần một khoảng không gian rộng chẳng hạn như sân trường. Học sinh sẽ đứng thành một hàng. Giáo viên sẽ đọc một danh sách các câu hay từ liên quan đến một cấu trúc ngữ pháp đã dạy trước đó. Học sinh quyết định câu hay từ giáo viên vừa đọc đúng hay sai để nhảy lên phía trước hoặc nhảy ngược về phía sau. Em nào nhảy sai sẽ bị loại ra khỏi hàng.

* Games for practising speaking (Trò chơi luyện nói)

+ Facing game (Đối mặt):

Trò chơi này dựa trên một gameshow trên truyền hình. Học sinh đứng theo hình vòng tròn. Giáo viên sẽ chọn một chủ đề nhất định và mỗi học sinh sẽ có vài giây để đọc to một từ hay cụm từ liên quan đến chủ đề đã chọn. Nếu em nào không thể đưa ra câu trả lời của mình, em đó sẽ bị loại và trò chơi sẽ tiếp tục. Người thắng cuộc sẽ là em học sinh duy nhất còn lại. Trò chơi này cũng phù hợp để sử dụng trong giảng dạy từ vựng.

+ Secret Words (Những từ bí ẩn):

Trong trò chơi này, giáo viên sẽ chuẩn bị sẵn một số tấm thẻ, mỗi tấm đều ghi tên một từ vựng nhất định. Học sinh được chia thành 2 nhóm và mỗi nhóm sẽ lần lượt đặt câu hỏi cho giáo viên để có được gợi ý liên quan đến từ vựng trong từng thẻ. Nhóm nào tìm ra từ bí ẩn trước sẽ giành 1 điểm. Trò chơi sẽ tiếp diễn cho đến khi tấm thẻ cuối cùng được hoàn thành và nhóm giành số điểm cao nhất sẽ chiến thắng.

*Kinh nghiệm tổ chức trò chơi ngôn ngữ:

Các trò chơi nói trên giúp học sinh vừa chơi, vừa học không chỉ ở trên lớp mà còn ở mọi nơi, mọi chỗ, đồng thời vừa ôn luyện từ vựng hiệu quả. Các trò chơi thu hút học sinh tham gia bài học. Các trò chơi cũng rèn luyện cho các em khả năng phán đoán, sáng tạo, rèn luyện sự phản xạ nhanh nhạy, dứt khoát, tính tự tin, tạo không khí vui tươi, thân mật.

Trong khi thực hiện trò chơi tiếng Anh, sự ồn ào trong lớp học là khó tránh khỏi điều này sẽ dễ làm ảnh hưởng tới các lớp học khác, vì vậy GV phải thực sự là người chủ trò năng động, giải quyết mọi tình huống bất ngờ có thể xảy ra thì mới thực hiện được trò chơi một cách hiệu quả.

tập được từ chính lỗi của bản thân và bạn bè.

13. Tổ chức hoạt động “Đôi bạn nói Tiếng Anh” hoặc “Nhóm bạn nói Tiếng Anh”

GV nên tổ chức cho các em thành lập đôi bạn nói tiếng Anh hoặc nhóm bạn nói Tiếng Anh ở nhà (với những HS gần nhà nhau).

Sau mỗi tiết học trên lớp, giáo viên gợi ý  mẫu câu, mẫu hội thoại. Học sinh về nhà tự tìm ý tưởng và vốn từ vựng để nói với nhau. Mục đích giáo viên củng cố từ vựng, mẫu câu, giúp các em nói theo hướng “ Nói tiếng Anh tự nhiên”.

Trước mỗi tiết học giáo viên cho các đôi bạn hoặc nhóm bạn trình bày trước lớp. Giáo viên có nhiều hình thức khen thưởng để động viên tinh thần cho các em.

Người thực hiện

Nguyễn Phương Thảo

 

 


BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Phương pháp học tập là việc xây dựng một lộ trình học tập cho bản thân nhằm đạt được hiệu quả học tập tốt nhất. Nếu sau quá trình học tập miệt mài nhưng bạn cảm thấy chưa thật sự hài lòng vớ ... Cập nhật lúc : 20 giờ 42 phút - Ngày 10 tháng 4 năm 2025
Xem chi tiết
Khi ngồi trên ghế nhà trường, ai trong mỗi chúng ta đều từng gặp phải Stress. Những bài kiểm tra, bài thi cuối kì, những lần chuyển cấp hay cao hơn là tốt nghiệp. Chắc hẳn sự mệt mỏi, căng t ... Cập nhật lúc : 20 giờ 41 phút - Ngày 10 tháng 4 năm 2025
Xem chi tiết
Trong thời đại công nghệ phát triển không ngừng như hiện nay, giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ những kỹ năng cần thiết để thích nghi và thành công trong tươ ... Cập nhật lúc : 16 giờ 44 phút - Ngày 10 tháng 4 năm 2025
Xem chi tiết
Hàng năm, người lao động trên toàn thế giới lại cùng nhau kỷ niệm Ngày Quốc tế Lao động 1/5. Đây là một thời điểm lịch sử mang ý nghĩa trọng đại ở Việt Nam và thế giới. Ngày Quốc tế Lao động ... Cập nhật lúc : 16 giờ 41 phút - Ngày 10 tháng 4 năm 2025
Xem chi tiết
Cách đây 50 năm, cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã giành thắng lợi hoàn toàn. Thắng lợi này mở ra kỷ nguyên mới cho Việt Nam, ... Cập nhật lúc : 21 giờ 47 phút - Ngày 7 tháng 4 năm 2025
Xem chi tiết
Góc sáng tạo là tiết học mới trong môn Tiếng Việt lớp 1 mà ở đó các bạn học sinh được thoả sức sáng tạo trong mỗi tiết học. Tiết này các em được tự làm bưu thiếp để dành tặng những người thâ ... Cập nhật lúc : 21 giờ 46 phút - Ngày 7 tháng 4 năm 2025
Xem chi tiết
Nội dung hình học lớp 5 tiếp nối, củng cố và phát triển mở rộng các yếu tố Hình học của Toán 3,Toán 4.Từ những kiến thức ban đầu của Hình học là dạng hình, HS lớp 5 bắt đầu làm quen tới Hình ... Cập nhật lúc : 21 giờ 32 phút - Ngày 4 tháng 4 năm 2025
Xem chi tiết
Tháp dinh dưỡng là một biểu đồ hình kim tự tháp thể hiện lượng thực phẩm tiêu thụ cần thiết trong một ngày của các nhóm thực phẩm cơ bản để xây dựng một khẩu phần ăn uống phù hợp với nhu cầu ... Cập nhật lúc : 15 giờ 18 phút - Ngày 4 tháng 4 năm 2025
Xem chi tiết
Trong tiết học Hoạt đông trải nghiêm lớp 4A trường Tiểu học Phúc Thành vừa qua đã tổ chức thành công về hoạt động tìm hiểu về ngày Giỗ Tổ Hùng Vương - một ngày lễ trọng đại của dân tộc Việt ... Cập nhật lúc : 10 giờ 2 phút - Ngày 4 tháng 4 năm 2025
Xem chi tiết
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một việc làm rất quan trọng và cần thiết. Điều đó giúp các em tự tin, chủ động xử lý linh hoạt các tình huống trong cuộc sống. Một trong những kĩ ... Cập nhật lúc : 10 giờ 1 phút - Ngày 4 tháng 4 năm 2025
Xem chi tiết
1234567891011121314151617181920...
DANH MỤC
ĐỀ THI, CHUYÊN ĐỀ
Thông tư 59 -trường Chuẩn quốc gia
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá HS tiểu học
Đề KTĐK cuối kì I môn Toán lớp 1 năm học 2011 - 2012
Đề KTĐK cuối kì I môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2011 - 2012
Đề KTĐK cuối kì I môn Toán lớp 4 năm học 2011 - 2012
Đề KTĐK cuối kì I môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm học 2011 - 2012
Đề KTĐK cuối kì I môn Khoa học lớp 5 năm học 2011 - 2012
Đề KTĐK cuối kì I môn Lịch sử và Địa lí lớp 4 năm học 2011 - 2012
Đề KTĐK cuối kì I môn Khoa học lớp 4 năm học 2011 - 2012
Đề KTĐK cuối kì I môn Tin học lớp 5 năm học 2011 - 2012
Đề KTĐK cuối kì I môn Tin học lớp 4 năm học 2011 - 2012
Đề KTĐK cuối kì I môn Tin học lớp 3 năm học 2011 - 2012
Thông tư 41: ban hành điều lệ trường tiểu học
Số: 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT Hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học. THCS...
Thông tư quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học
12345
VĂN BẢN CỦA NHÀ TRƯỜNG
KẾ HOẠCH CÁC KHOẢN THU NĂM HỌC 2024- 2025
CÔNG KHAI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN CỦA TRƯỜNG NĂM HỌC 2023- 2024
CÔNG KHAI THÔNG TIN CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA TRƯỜNG NĂM HỌC 2023- 2024
THÔNG TIN VỀ CHẤT LƯỢNG THỰC TẾ NĂM HỌC 2022- 2023
CAM KẾT CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC NĂM HỌC 2023- 2024
THÔNG BÁO CÔNG KHAI KẾ HOẠCH Tiếp nhận, quản lí và sử dụng nguồn tài trợ ( máy tính, điều hòa) Năm học 2022-2023
Thông báo điều chỉnh thời gian
Kế hoạch thi tuyển viên chức năm 2021
THÔNG BÁO Cam kết chất lượng giáo dục của trường tiểu học, năm học 2021 - 2022
TTHÔNG BÁO Công khai thông tin chất lượng giáo dục tiểu học thực tế, năm học 2020 -2021
THÔNG BÁO Công khai thông tin cơ sở vật chất của trường tiểu học, năm học 2021-2022
TTHÔNG BÁO Công khai kết quả nhận tài trợ và tình hình mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạtđộng dạy học từ nguồn kinh phí tài trợ Năm học 2020 – 2021
THÔNG BÁO Công khai thông tin về đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên Năm học 2021 - 2022
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Chương trình giảm tải học kì 2 của BGD các môn
123456